Thứ hai, ngày 29 tháng 4 năm 2024 Thư điện tử Liên hệ Sơ đồ trang
Bạn thấy nội dung trên Cổng thông tin Huyện Yên Định như thế nào?
132 người đã bình chọn
12 người đang online

Quy chế làm việc của UBND xã Định liên

100%

ỦY BAN  NHÂN DÂN           CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    XÃ ĐỊNH LIÊN                                 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 

       

 Số:  01 /QC-UBND                                      Định Liên, ngày 30 tháng 7 năm 2016

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐỊNH LIÊN NHIỆM KỲ 2016-2021.

(Kèm theo quyết định số 26  ngày 30  tháng 7  năm 2016)

 

Căn cứ luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Để nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo điều hành hoạt động quản lý  Nhà nước tại địa phương đáp ứng với nhu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới, UBND xã Định Liên nhiệm kỳ 2016-2021 xây dựng quy chế làm việc của UBND cụ thể như sau:

Chương I:

                         NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh:

          1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự thẩm quyền giải quyết công việc và mối quan hệ công tác của UBND xã Định Liên.

      2. Cán bộ, công chức UBND xã và cán bộ không chuyên trách cấp xã (gọi chung là cán bộ, công chức), trưởng thôn, các tổ chức và các cá nhân có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã:

1. UBND xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên UBND và đội ngũ cán bộ, công chức. Cán bộ công chức thuộc UBND được giao phụ trách một lĩnh vực chính và chịu trách nhiệm trước tập thể UBND về lĩnh vực được phân công phụ trách.

2. Tiếp dân và giải quyết các công việc được giao đúng thẩm quyền và phạm  vi  trách nhiệm được pháp luật quy định, đảm bảo công khai, minh bạch kịp thời và hiệu quả.

3. Cán bộ, công chức phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, không ngừng học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của UBND xã ngày một vững mạnh, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân.

Điều 3. Thời gian làm việc:

Ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.

Giờ làm việc:

Mùa hè:     Buổi sáng từ 07 giờ 00 phút đến 11 giờ 30 phút.

                 Buổi chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17  giờ 00 phút 

Mùa đông:  Buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 12 giờ 00 phút.

                 Buổi chiều từ 13 giờ 00 phút đến 16  giờ 30 phú

 

Chương II:

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC.

 

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND xã:

1. UBND xã thảo luận tập thể, giải quyết theo đa số các vấn đề được quy định tại điều 35 luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề được pháp luật quy định theo thẩm quyền của UBND xã.

2. Giải quyết công việc của UBND xã:

a/ UBND xã  họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại khoản 1 điều này tại phiện họp UBND.

b/ Đối với các vấn đề cần giải quyết mang tính cấp bách nhưng không tổ chức họp UBND được, theo quyết định của chủ tịch UBND xã, Văn  phòng UBND xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý cho các thành viên UBND xã để lấy ý kiến. Nếu có quá nữa tổng số thành viên UBND xã nhất trí, văn phòng UBND xã tổng hợp, trình chủ tịch UBND xã quyết định.

Điều 5: Trách nhiện, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên UBND xã:

1. Trách nhiệm chung:

a/ Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của UBND xã,  tham gia đầy đủ các phiên họp của UBND, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của UBND tổ chức thực hiện chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà  nước, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức của xã, trưởng thôn hoàn thành các nhiệm vụ, thường xuyên, học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ  trương chính sách thi hành ở cơ sở.

b/ Không được nói và làm trái Quyết định, Chỉ thị của UBND xã và các văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã, trường hợp có ý kiến khác nhưng vẫn phải chấp hành nhưng được trình bày ý kiến với UBND, chủ tịch UBND xã.

2. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch UBND xã:

a/ Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu UBND, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của UBND, chịu trách nhiệm thực hành nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại điều 36 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, đồng thời cùng UBND xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước Đảng ủy, HĐND và UBND huyện.

b/ Chủ tịch UBND xã triệu tập và chủ trì các  phiên họp, các  hội nghị  khác của UBND, khi vắng mặt thì  ủy quyền cho  phó Chủ tịch chủ trì thay, bảo đảm việc chấp hành pháp luật các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của Đảng ủy, HĐND.

c/ Căn cứ vào các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã và tình hình thực tế của địa phương, xây dựng chương trình công tác năm, quý, tháng của UBND xã.

     d/ Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác, phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên UBND xã và cán bộ, công chức, cán bộ chuyên trách thuộc UBND xã, trưởng thôn trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

đ/ Quyết định những vấn đề quan trọng liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn, những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của phó chủ tịch và ủy viên ủy ban nhân dân xã.

e/ Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của UBND xã, thẩm quyền của chủ tịch UBND theo quy định của pháp luật.

g/ Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội, các hoạt động của UBND xã với Đảng ủy, HĐND xã và UBND huyện.

h/ Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch MTTQ và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ, công tác, nghiên cứu tiếp thu về các đề xuất của MTTQ và các đoàn thể nhân dân đới với công tác của UBND, tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả.

i/ Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các đề xuất, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm,  phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND xã.

a/ Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác mà Chủ tịch  phân công, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn. Chịu trách nhiệm thực hành nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại điều 123 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao. Đồng thời thay mặt Chủ tịch giải quyết các công việc khi chủ tịch vắng mặt.

b/ Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước UBND và HĐND xã và về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình, cùng chủ tịch và các thành viên UBND chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của UBND trước Đảng ủy, HĐND và UBND huyện, đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì phó chủ tịch báo cáo chủ tịch quyết định.

c/ Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đếm phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của các thành viên khác của UBND thi chủ động trao đổi phối hợp với các thành viên đó để thống nhất cách giải quyết, nếu có ý kiến khác nhau thì báo cáo chủ tịch quyết định.

d/ Kiểm tra đôn đốc cán bộ, công chức, các đơn vị, thôn, Làng văn hóa thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.

4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của ủy viên UBND xã:

a/ Ủy viên UBND xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước chủ tịch và UBND xã, cùng chủ tịch và phó chủ tịch chịu trách  nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước Đảng ủy, HĐND và UBND huyện, nắm tình hình báo cáo với chủ tịch UBND xã về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan.

b/ Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn, chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó.

 

 

c/ Phối hợp công tác với các thành viên khác của UBND, các cán bộ, công chức có liên quan và giữ mối quan hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của UBND huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.

d/ Thực hiện các nhiệm vụ khác do chủ tịch UBND xã giao.

Điều 6: Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của công chức cấp xã:

Công chức cấp xã có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định 92, Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10/ 10/ 2003 của Chính phủ, đồng thời có trách nhiệm:

1. Giúp UBND xã và Chủ tịch UBND xã thực hiện chức năng quản lý hành chính cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn, chịu trách nhiệm trước UBND và các cơ quan chuyên môn cấp trên thuộc lĩnh vực được phân công.

2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết các công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn phiền hà cho nhân dân. Những vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch để xin ý kiến.

3. Tuân thủ Quy chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch UBND xã, giải quyết công việc kịp thời theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc, chấp hành nghiêm chỉnh quy định của Pháp luật và quy định của địa phương.

4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên chủ tịch, phó chủ tịch hoặc tự ý chuyển cán bộ, công chức khác, không tự ý giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác, trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo chủ tịch để xử lý.

5. Chịu trách nhiện bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu có liên quan đến công tác chuyên môn, tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của UBND xã, thực hiện chế độ báo cáo đảm bảo kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định tại điều 20 của quy định này.

Điều 7: Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ chuyên trách cấp xã, thôn trưởng:

1. Cán bộ chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước UBND và chủ tịch UBND xã về nhiệm vụ chuyên môn được chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại điều 5 quy định này.

2. Trưởng thôn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về mọi hoạt động của thôn, tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ, công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó chủ tịch, đề xuất giải quyết kịp thời các yêu cầu chính đáng của công dân, tổ chức ở đơn vị thôn.

 

Chương III:

QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UBND XÃ

 

Điều 8: Quan hệ với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện:

1/ UBND xã và chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo của UBND huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND huyện.

Trong chỉ đạo điều hành phải thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện hành về chế độ báo cáo.

2. UBND xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã. Từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.

UBND xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu, theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ  của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo, thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.

Điều 9: Quan hệ với Đảng ủy, HĐND, MTTQ và các ngành đoàn thể nhân dân cấp xã:

1/ Quan hệ với Đảng ủy xã:

a. UBND xã chịu sự lãnh đạo của Đảng ủy xã trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng ủy và các văn bản của cơ quan cấp trên.

b. UBND xã chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác của địa  phương, thường xuyên xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, Đảng viên có phẩm chất năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.

2/ Quan hệ với HĐND xã:

a. Là cơ quan thực thi của HĐND xã, UBND xã chịu sự giám sát của HĐND xã, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND, báo cáo trước HĐND xã phối hợp với thường trực HĐND chuẩn bị nội dung các kỳ họp của HĐND xã, xây dựng các đề án trình HĐND xã xem xét, quyết định; định kỳ thông tin, báo cáo kết quả hoạt động của UBND xã với HĐND, tạo điều kiện thuận lợi để các đại biểu HĐND xã hoạt động đạt hiệu quả cao nhất.

b. Các thành viên UBND xã có trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu HĐND, khi được yêu cầu phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách.

c. Chủ tịch UBND xã thường xuyên trao đổi làm việc với thường trực HĐND xã để nắm tình hình, ý kiến của cử tri, cùng thường trực HĐND xã giải quyết những kiến nghị, đề xuất và nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

        3/ Quan hệ với MTTQ Việt nam và các đoàn thể nhân dân cấp xã:

UBND xã phối hợp chặt chẽ với MTTQ và các đoàn thể nhân dân cấp xã trong thực hiện nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân, tạo điều kiện cho các tổ chức hoạt động có hiệu quả, định kỳ 6 tháng một lần hay khi cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và các hoạt động của UBND cho MTTQ xã và các tổ chức thành viên biết để phối hợp, vận động các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.

Điều 10: Quan hệ giữa UBND xã với trưởng thôn:

1/ Chủ tịch UBND xã phân công các thành viên UBND phụ trách, chỉ đạo nắm băt tình hình các thôn, hàng tháng các thành viên UBND làm việc với trưởng thôn thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với trưởng thôn, để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các đề xuât kiến nghị, khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.

2/ Trưởng thôn phải thường xuyên liên hệ với đại biểu HĐND và các thành viên UBND xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của UBND xã dể triển khai thực hiện, phát huy quyền làm chủ của nhân dân thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.

          Kịp thời báo cáo UBND xã và chủ tịch UBND xã tình hình hoạt động của thôn, đề xuất biện pháp giải quy khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự, phát triển kinh tế trên địa bàn thôn.

 

Chương IV

HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ

 

Điều 11: Phiên họp của UBND xã:

1/ UBND xã họp mỗi tháng một lần để đánh giá hoạt động tháng trước, triển khai nhiệm vụ tháng tiếp theo, ngày họp cụ thể do chủ tịch UBND xã quyết định, Khi cần thiết UBND tổ chức họp bất thường.

Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, phó chủ tịch và các ủy viên UBND xã. Chủ tịch UBND xã mời thường trực Đảng ủy, thường trực HĐND cùng tham dự, chủ tịch MTTQ, người đứng đầu  các đoàn thể nhân dân, cán bộ  chuyên trách, công chức cấp xã, trưởng thôn, được mời về tham dự khi bàn về các công việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.

Nội dung phiên họp của UBND xã gồm những vấn đề được quy định tại điều 3 quy chế này.

2/ Giao ban của Chủ tịch và Phó chủ tịch UBND xã:

         Hàng tuần Chủ tịch và phó chủ tịch họp giao ban một lần theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất công tác, xử lý các vấn đề mới nảy sinh.

Khi cần thiết Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã triệu tập các trưởng thôn và cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề theo yêu cầu nhiệm vụ.

3/ Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, UBND xã họp liên tịch với thường trực Đảng ủy, thường trực HĐND, chủ tịch MTTQ và các thủ trưởng các ngành đoàn thể cấp xã, cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã, trưởng thôn để thông báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm  sự chỉ đạo, điều hành của  UBND xã và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.

4/ Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của UBND xã về nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên.

5/ Làm việc với UBND và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã:

a. Theo chương trình đã được UBND huyện thông báo, chủ tịch UBND xã chỉ đạo phó chủ tịch, ủy viên UBND, các cán bộ, công chức có liên quan cùng văn phòng UBND xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với UBND huyện và cơ  quan chuyên môn cấp huyện.

b. Căn cứ vào nội dung công việc cụ thể, chủ tịch UBND xã ủy quyền cho phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến chủ tịch về những công việc cần triển khai.

6/ Cán bộ công chức phải tham dự đầy đủ đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập, sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với chủ tịch hoặc phó chủ tịch phụ trách.

7/ Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của UBND phải triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

8/ Trách nhiệm của Văn phòng UBND xã trong phục vụ hội nghị và tiếp khách của UBND:

a. Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc cùng với các cán bộ, công chức có liên quan chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức hội nghị hoặc buổi tiếp khách.

b. Theo chỉ đạo của chánh, phó chủ tịch UBND xã, phối hợp với cán bộ, công chức có liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các hội nghị, làm việc, gửi giấy mời, tài liệu đến các đại biểu, ghi biên bản các cuộc họp.

Điều 12. Giải quyết các công việc của UBND xã:

1/ Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức giải quyết các công việc của công dân và thực hiện theo cơ chế “Một cửa” từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ  đến trả kết quả thông qua một đầu mối là bộ phận “Tiếp nhận và trả kết quả” tại UBND, ban hành quy trình và tiếp nhận hồ sơ, xử lý, trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.

2/ Công khai niêm yết tại trụ sở UBND xã các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của HĐND, UBND xã các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết các công việc của công dân, tổ chức đảm bảo giải quyết các công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân; nghiêm cấm các biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức.

3/ UBND xã có trách nhiệm phối hợp với các bộ phận có liên quan của UBND huyện hoặc với UBND huyện để giải quyết  công việc của công dân và tổ chức, không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.

4/ Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trong khả năng cho phép, bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi đủ điều kiện phục vụ nhân dân và phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng của địa phương.

Điều 13. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân:

1/ Hàng tuần, Chủ tịch UBND xã tiếp công dân tại công sở ít nhất một buổi để giải quyết công việc, lịch tiếp dân được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của UBND có trách nhiệm lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

2/ UBND xã phối hợp với các ngành đoàn thể liên quan, cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích của công dân phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền phải hướng dẫn để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

3/ Trưởng thôn có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại quyết định 1970 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh hóa, nắm vững tình hình an ninh trật tự, những thắc mắc trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với UBND xã kịp thời, không để tồn đọng kéo dài.

4/ Cán bộ, công chức phụ trách trên lĩnh vực công tác của UBND xã chiu trách nhiệm giúp chủ tịch UBND xã tiếp công dân; tiếp nhận phân loại hồ sơ và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền kịp thời.

 

Điều 14. Phối hợp giữa UBND với thanh tra nhân dân ở cấp xã:

Ủy ban nhân xã có trách nhiệm:

1/Thông báo kịp thời cho ban thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động nhiệm vụ của HĐND, UBND xã, các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.

2/ Yêu cầu cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu cần thiết cho ban thanh tra nhân dân.

3/ Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của ban thanh tra nhân dân; xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của ban thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên ban thanh tra nhân dân.

4/ Thông báo cho ban thanh tra nhân dân kết quả giải quyết  khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, hổ trợ kinh phí, phương tiện để ban thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Thông tin tuyên truyền:

UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước, các văn bản của HĐND bằng những hình thức thích hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hóa, tủ sách pháp luật, điểm bưu điện văn hóa xã để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối, chính sách, pháp luật.

 

Chương V

QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA UBND XÃ

 

Điều 16. Quản lý văn bản:

1/Thực hiện nghiêm theo quy định của luật ban hành các văn bản quy  phạm pháp luật và quy chế văn bản. Tất cả các loại công văn đi, công văn đến đều phải qua văn phòng UBND xã, văn phòng UBND xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết các văn bản có đóng dấu hỏa tốc, khẩn phải chuyển ngay khi nhận được.

2/ Đối với những văn bản phát hành của UBND xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ, đồng thời lưu trữ hồ sơ và bản gốc.

3/ Các vấn đề có chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của UBND xã được cụ thể hóa bằng các quyết định, chỉ thị của UBND xã hoặc cán bộ, công chức theo dõi các lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo trình chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.

Điều 17. Soạn thảo văn bản và thông qua văn bản của UBND xã:

1/ Chủ tịch UBND xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND xã phụ trách xem xét.

2/ Đối với quyết định, chỉ thị của UBND xã, căn cứ và tính chất và nội dung của dự thảo, chủ tịch UBND xã tổ chức việc lấy ý kiến của cơ quan chức năng, các tổ chức đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các thôn, các khu dân cư để chỉnh lý dự thảo.

3/ Tổ chức cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến đóng góp và các văn bản có liên quan đến các thành viên của UBND xã chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp UBND.

           Chủ tịch UBND xã thay mặt UBND ký ban hành quyết định, chỉ thị sau khi được UBND quyết định thông qua.

4/ Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, chủ tịch UBND xã chỉ đạo việc soạn thảo, ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định tại điều 121 luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.

Điều 18. Thẩm quyền ký văn bản:

Chủ tịch UBND xã ký ban hành các văn bản trình UBND huyện và HĐND xã; các quyết định, chỉ thị của UBND xã các văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại điều 121 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.

Khi chủ tịch vắng mặt thì ủy quyền cho phó chủ tịch ký thay, phó chủ tịch có trách nhiệm báo cáo chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.

Phó chủ tịch ký thay chủ tịch các văn bản xử lý các vấn đề cụ thể theo thống nhất ủy quyền của chủ tịch để chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được phân công cụ thể.

Điểu 19. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản:

Chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của UBND xã; kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung sữa đổi.

Phó chủ tịch, ủy viên UBND xã, cán bộ và công chức cấp xã, trưởng thôn theo dõi nhiệm vụ được phân công thì phải thường xuyên sâu sát từng thôn, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn xã.

Điều 20. Chế độ thông tin, báo cáo:

          - Định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng, cả năm, hoặc đột xuất theo yêu cầu công việc, các thành viên UBND, cán bộ công chức cấp xã, trưởng thôn có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và địa bàn phụ trách, báo cáo chủ tịch UBND xã trước ngày 05 hàng tháng (thông qua văn phòng UBND xã).

- Định kỳ theo quy định. UBND xã báo cáo hoặc thông tin kết quả hoạt động với UBND huyện, Thường trực Đảng ủy, Thường trực HĐND, đến MTTQ và các đoàn thể nhân dân cấp xã.

- Cán bộ, công chức thuộc UBND có lý do phải vắng mặt không thường trực văn phòng hoặc không làm việc phải có lý do báo cáo trực tiếp chủ tịch UBND hoặc thông qua văn phòng UBND xã. Trường hợp có lý do xin nghỉ từ 2 ngày trở lên phải có đơn xin nghỉ và được sự đồng ý mới được nghỉ đồng thời để phân công cán bộ, công chức khác tiếp quản giải quyết công việc, chức danh của mình trong thời gian nghỉ để đảm bảo công việc được thực hiện thông suốt.

- Trong các phiên họp của UBND xã các cán bộ, công chức thuộc UBND xã nếu có lý do đặc biệt không thể tham dự được thì phải báo cáo bằng văn bản với chủ tịch UBND xã và theo điều kiện thực tế để xem xét giải quyết.

 

Chương VI

TRÁCH NHIỆM THI HÀNH QUY CHẾ:

 

ĐIỀU 21: Cán bộ. công chức thuộc UBND xã nhiệm kỳ 2016 – 2021, cán bộ bán chuyên trách, thôn trưởng có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy chế hoạt động này. Cánh phó chủ tịch UBND xã trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, giám sát việc thực hiện quy chế trước UBND xã.

        Quá trình thực hiện quy chế có vấn đề gì cần sữa đổi, bổ sung sẽ được UBND xã xem xét và quyết định./.

 

 

 

Nơi nhận:                                                                                                                        T/M. UBND XÃ

- TT Đảng ủy; HĐND xã: (Để b/c)                                                                                       CHỦ TỊCH

- Cán bộ, công chức thuộc UBND xã: (Để T/ hiện)

- Cán bộ bán chuyên trách, thôn trưởng:( Đề T/ hiện)

- Lưu văn phòng UBND xã                                                                                                Lê Văn Trung

 

 

°